1- HỒNG BÀNG & VĂN LANG (Khoảng thế kỷ 7- 3 trước CN)
- Kinh Dương Vương (~3054-~2839 TCN): Theo truyền thuyết thuộc dòng dõi Vua Thần Nông, được suy tôn làm thủy tổ của người Bách Việt, đặt tên nước là Xích Quỷ có lãnh thổ rộng lớn, phía bắc tới sông Dương Tử, phía nam tới nước Hồ Tôn (Chiêm Thành), phía đông là Đông Hải, phía tây là Ba Thục... Những ghi chép lại không rõ ràng, mang tính thần thoại, dã sử.
- Lạc Long Quân: Lạc Long Quân và Âu Cơ được xem là thủy tổ sinh ra dân tộc Việt theo truyền thuyết "bọc trăm trứng".
- Hùng Vương: Ngôi vua đầu vào năm 2879 trước công nguyên, đặt quốc hiệu là Văn Lang, truyền qua 18 đời vua, đến năm 258 trước công nguyên thì bị Thục Phán (An Dương Vương) chiếm mất nước.
2- ÂU LẠC & NAM VIỆT (Thế kỷ 3 trước CN)
- An Dương Vương (257-207 TCN): "Truyện nỏ thần".
- Hai Bà Trưng (40 – 43): Khởi binh chống lại chính quyền đô hộ của Đông Hán, lập ra một quốc gia với kinh đô tại Mê Linh. Bà Triệu (246 – 248): Khởi nghĩa chống quân Đông Ngô.
3- NHÀ LÝ & NHÀ TRIỆU (541-602): Lý Nam Đế (541-548), Triệu Việt Vương (549-571), Lý Phật Tử (571-602), Mai Hắc Đế (722), Phùng Hưng (791).
4- NHÀ KHÚC (905 – 939): Khởi nghĩa đánh đuổi quân Đường, làm Tiết độ xứ Tĩnh Hải Quân (Giao Chỉ).
5- NHÀ NGÔ (939 – 967): Đánh thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng (938).
6- NHÀ ĐINH (968 – 980): Dẹp loạn 12 xứ quân.
7- NHÀ TIỀN LÊ (980 – 1010): Đánh thắng quân Tống xâm lược.
8- NHÀ LÝ (1010 – 1225): Dời đô về Thăng Long, phá Tống, phạt Chiêm.
9- NHÀ TRẦN (1225 – 1400): 3 lần đánh thắng quân Nguyên- Mông.
10- NHÀ HỒ (1400 – 1407): Kháng Minh thất bại.
11- NHÀ HẬU LÊ (1428 – 1788): Đánh đuổi quân Minh giành độc lập, đánh thắng Chiêm Thành mở rộng bờ cõi phương Nam tới Bình Định.
12- Bắc Triều – Nhà Mạc : (1527 – 1593).
13- Nam Triều – Lê Trung Hưng (1533 – 1788).
14- Thời TRỊNH NGUYỄN PHÂN TRANH
– Chúa Trịnh (1545 – 1787).
– Chúa Nguyễn (1600 – 1802), tiếp theo là Triều Nguyễn.
15- NHÀ TÂY SƠN (1788 – 1802): Đánh thắng quân Xiêm, lật đổ Nhà Lê- Trịnh, đánh đuổi quân Thanh xâm lược.
16- NHÀ NGUYỄN (1802 – 1945): Đọc ở phần sau.
17- Thời NAM BẮC: (1954 – 1975)
– Việt Nam Cộng Hòa.
– Việt Nam Dân chủ cộng hòa: Giành độc lập, đánh thắng Pháp, thắng Mỹ- VNCH thống nhất đất nước.
18- VIỆT NAM XHCN (1975 – NAY): Ai cũng rõ.
Công lao của các triều đại với đất nước dựa trên 4 nền tảng chính: Lập Nước, Dựng Nước, Giữ Nước và Mở Cõi.
Xét 4 yếu tố này thì NHÀ NGUYỄN hội tụ tất cả, có công lớn nhất lịch sử Việt Nam.
Nói đến NHÀ NGUYỄN là phải tính từ thời Nguyễn Hoàng (1525 – 1613) "mang gươm đi mở cõi", đến thời Nguyễn Ánh- Gia Long thành lập nên Nước Việt Nam (1802), tới khi Bảo Đại- vua Nguyễn cuối cùng thoái vị (1945).
Đến thời Lê Anh Tông (1568) lãnh thổ Đại Việt (Việt Nam) chỉ từ Ải Nam Quan tới Quảng Ngãi, Bình Định. Lúc này Nguyễn Hoàng là Tướng Quân/Tổng Trấn cai quản Xứ Quảng Nam và Thuận Hóa, khởi đầu sự nghiệp xây dựng cơ đồ Nhà Nguyễn ở Đàng Trong.
Trải qua 11 đời chúa, Nhà Nguyễn không ngừng mở rộng lãnh thổ về Phương Nam, Phương Tây, tới tận Hà Tiên, Cà Mau. Năm 1802 Nguyễn Ánh (Gia Long) thống nhất 3 Miền Bắc- Trung- Nam thành một dải từ Ải Nam Quan tới Cà Mau, lập nên Nước Việt Nam cường thịch nhất Đông Nam Á, khiến Nhà Thanh (Trung Quốc) cũng phải kiêng nể, Việt Nam không có họa ngoại xâm. Thời Minh Mạng (1802 – 1841), Nhà Nguyễn vẫn không ngừng mở rộng lãnh thổ sang Lào và Campuchia. Năm 1835 lãnh thổ Đại Nam (VN) rộng lớn gấp 1,7 lần ngày nay. Vua Minh Mạng đã xác lập chủ quyền ở Trường Sa, Hoàng Sa và Biển Đông.
- "Năm 1820, Việt Nam đã có vị thế đáng nể trong khu vực về dân số và quy mô kinh tế, lớn hơn Philippines và Myanmar cộng lại, gấp hơn 1,5 lần Thái Lan, thu nhập bình quân đầu người xấp xỉ bình quân thế giới"- BT Bùi Quang Vinh.
Tiếc rằng tới thời Tự Đức (1847 – 1883) và các đời vua sau, Nhà Nguyễn suy yếu dần và Việt Nam bị thực dân Pháp xâm chiếm.
Kết luận: Nhà Nguyễn đã xây dựng vương triều phát triển hùng mạnh trong khoảng 250 năm (1600-1850), mở rộng lãnh thổ Việt Nam từ Quãng Ngãi tới Cà Mau, thành lập nên Nước Việt Nam như ngày nay.
Ảnh: 1- Chúa Tiên Nguyễn Hoàng, 2- Nguyễn Ánh, 3- Bản đồ VN thời Minh Mạng lớn gấp 1.7 lần ngày nay.
Phạm Văn Hải (Tổng hợp theo internet)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét